Đánh giá đặc tính hóa học, vật lý hay các đặc trưng khác của keo dán giúp dự doán hiệu quả và độ tin cậy của một liên kết keo dán. Kiểm tra cung cấp một giải pháp kiểm tra chất lượng vật liệu keo dán, tính thích hợp của liên kết được tạo thành.
Tính chính xác và lập lại của kết quả kiểm tra phụ thuộc những điều kiện mà quá trình dán được thực hiện. Trước khi bắt đầu đánh giá, các kiểm tra phải có thông tin toàn diện về từng biến số sau.
Quá trình chẩn bị bề mặt trước khi áp dụng keo dán, bao gồm hàm lượng ẩm gỗ, làm sạch, làm khô bề mặt cần dán.
Một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất đó là kiểm tra độ bền của keo dán gỗ bằng 8 phương pháp sau.
Phương pháp 1:
Kéo Căng: Độ bền kéo căng của liên kết keo dán là tải trọng sức căng cực đại trên một đơn vị diện tích cần thiết để bẻ gãy liên kết. Nó được biểu diễn bằng g/cm2.
Phương pháp 2:
Kéo Trượt: Ứng suất trượt là lực của nó tác dụng lên bề mặt của lớp keo dán và phản ánh ứng suất toàn phần tạo ra bởi bề mặt dán dọc theo mặt phẳng keo dán có xu hướng trượt các bề mặt keo dán theo hướng ngược nhau.
Phương pháp 3:
Bóc Tách: Kiểm tra bóc tách liên quan đến việc bóc tách một thành phần mềm dẻo của một kết cấu được dán bằng keo dán ra khỏi một thành phần khác có thể mềm dẻo hoặc cứng.
VD: Vải được dán với vải hay vải được dán với kim loại có thể kiểm tra bóc. Phép thử này bao gồm việc kéo thành phần mềm dẻo theo góc 90 độ hay 180 độ để tạo nên quá trình bóc tách. Hư hỏng có thể xảy ra ở thành phần mềm dẻo, trong keo dán hay ở thành phần cứng.
Phương pháp 4:
Va Đập: Phương pháp tiêu chuẩn để đánh giá độ bền va đập của keo dán được mô tả bằng cách. Mẫu thử bao gồm hai khối mẫu gỗ hay kim loại dán với nhau. Khi kiểm tra khối thấp hơn và khối lớn hơn được giữ bằng mỏ kẹp oto của máy và khối ở trên bị đập bằng một búa lắc treo với tốc độ 3,4m/giây theo hướng song song với bề mặt keo dán. Năng lượng va đập hấp thụ bởi mẫu thử được tính bằng m-g/cm2.
Phương pháp 5:
Cắt: Kiểm tra cát được tiến hành nhờ đưa một lực xoay vào điểm cuối của mẫu được dán để tách các phần liên kết.
Phương pháp 6:
Sự Rão: Sự biến dạng và thay đổi kích thước xảy ra trong các mẫu dán keo dưới ứng suất và trong một khoảng thời gian được coi là rão. Không có một tiêm chuẩn nào để kiểm tra độ rão. Tuy nhiên, độ rão thường được xác định nhờ cho mẫu dán chụi một tải trọng không đổi trong một khoảng thời gian xác định ở nhiệt độ nhất định. Keo dán nhiệt dẻo có thể kiểm tra từ vài tuần hay vài tháng tới khi xảy ra hư hỏng hoặc kiểm tra được xác định sau một mức biến dạng nhất định.
Phương pháp 7:
Tải Trọng Uốn: Kiểm tra dưới dạng một chùm đơn giản chụi tải trong ở giữa. Ứng suất kéo trượt cực đại phát triển ở bề mặt trung tín. Giữa phía trên và phía dưới của mẫu, do đó sự phân lớp hay hư hỏng sẽ diễn ra ở lớp giữa của keo dán.
Phương pháp 8:
Một khó khăn chủ yếu đi kèm với kiểm tra cơ học của liên kết keo dán là cấu trúc bị phá hủy khi kiểm tra xác định các tính chất của nó. Ưu điểm của kiểm tra không phá hủy là có thể xem xét toàn bộ các kết cấu được dán.